HOMA - Xây dựng và phát triển
Với hơn 60 năm xây dựng, phát triển và không ngừng cải tiến trong lĩnh vực thiết kế, sản xuất máy bơm chìm, máy sục khí chìm và máy khuấy chìm. Đến nay máy bơm chìm,máy sục khí chìm và máy khuấy chìm Homa đã đạt đến đỉnh cao về hiệu suất dòng chảy, chất lượng và về vật liệu chế tạo. Sản phẩm của Hãng mang tính toàn cầu vì nó đáp ứng được yêu cầu của mọi công trình cấp, thoát nước và xử lý nước thải trên toàn Thế giới với yêu cầu nghiêm ngặt nhất.
Sản phẩm chuyên dụng chất lượng cao - sản xuất tại Đức
Mỗi sản phẩm của Homa đều được thiết kế, chế tạo trên một dây chuyền công nghệ tự động tập trung tại Neunkirchen - Seelscheid - Đức. HOMA đã ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất trong khâu thiết kế; việc sản xuất, kiểm soát chất lượng đến từng chi tiết để đảm bảo mỗi sản phẩm đều vận hành lâu bền, có độ tin cậy cao và chất lượng tốt nhất, đáp ứng mọi nhu cầu khắt khe của từng khách hàng
Hướng dẫn sử dụng bơm nước thải hiệu
HOMA – Đức
1.Có đúng với máy bơm mà bạn đặt không, kiểm tra mác máy bơm các thông
số kĩ thuật cột áp(HEAD), lưu lượng xả(QUANT), vận tốc(SPEED) điện áp và dòng
điện,tần số động cơ
2.Kiểm tra xem có hỏng vỡ trong quá trình vận chuyển không, có bu lông
đai ốc nào bị hỏng không
3.Kiểm tra tất cả các phụ tùng kèm theo có được giao đầy đủ không
II.Lắp đặt
1.Kiểm tra các vấn đề trước khi lắp
Đo độ cách điện: Đối với động cơ và cáp(ngoại trừ
cáp cấp điện) chìm trong nước, sử dung đồng hồ đo để đo độ cách điện giữa tưng
pha với đất, giữ cáp cấp cách điện khỏi mặt đất, đồng hồ đo cách điện phải ≥
20 MΏ
-Nối
một sợi dây sích hoặc một sợi dây thừng vào móc treo của bơm và thả bơm, không
được kéo cáp của bơm trong bất kì một trường hợp nào
-Máy
bơm phải được lắp đặt thẳng đứng,trên một bệ chắc chắn, nơi có ít dung động nhất.Tuyệt
đối không được vận hành bơm trong điều kiện khô hoặc nước không ngặp hết bơm
-Nếu
trong bể có dòng chảy ta chú ý lắp giá đỡ ống cho phù hợp(hình 1), lắp đặt ống
sao cho không khí
-Không
cho phép cuối đường ống xả chìm trong nước vì xảy ra hiện tượng chảy ngược khi
tắt bơm, các bơm không có hệ thống phao gắn kèm khi vận hành phải thường xuyên
theo dõi mực nước, không vận hành bơm trong thời gian dài khi nước gần mực nước
tối thiểu, ta có thể lắp đặt hệ thống phao cắt trong tủ điện như (hình 2)
-
Đối với các bơm có phao tự động khi lắp bơm càn phải lưu ý không đẻ phao chạm
vào đường ống hoặc dây điện của bơm vì khi công tắc phao chưa đóng ta không thể
vận hành được bơm, các bơm sẽ kết hợp sự vận hanhg với nhau như (hình 3)
3.Lắp đặt đi
dây điện
-
Nối dây phải thất chặt chẽ đảm bảo đúng quy trình nếu không bơm sẽ không hoạt động
-
Không được để đầu cáp trong nước, mối nối phải được đổ keo chống thấm nếu đặt
trong nước hoặc tuyệt đối không nên đặt chỗ nối trong nước
-
Buộc dây cáp sát ống bằng dây thít không nên cuôn cáp khi dây thừa chánh hiên
tướng nóng cáp tại nơi cuộn
-
Phải chú ý đấu nối tiếp địa thật cẩn, không được đấu tiếp địa với nguồn. Dùng
attomat ngắn mạch để tránh sự nguy hiểm của hiện tượng sốc
-Trước khi vận hành ta kiểm tra lại
cách điện như lúc đầu
-
Kiểm tra mực nước, không cho vận hành máy tại mực nước thấp hoặc trong điều kiện
khô trong thời gian dài như vậy sẽ làm giảm tuổi thọ của bơM
- Vận hành thử 2 hoặc 3 lần trong thời gian ngắn đẻ thử hoạt động của bơm và để kiểm tra dòng không tải của nó, đối với loại bơm có phao ta cần nầng phao lên
- Vận hành thử 2 hoặc 3 lần trong thời gian ngắn đẻ thử hoạt động của bơm và để kiểm tra dòng không tải của nó, đối với loại bơm có phao ta cần nầng phao lên
Kiểm
tra áp suất, lưu lượng, điện áp, dòng điện và các thông số kỹ thuật khác. Các
chỉ số khác thường có thể báo hiệu sự cố. Hãy tham khảo phần Giải quyết sự cố
và khắc phục càng sớm càng tốt.
1.Kiểm tra hàng ngày
(1) Kiểm tra cường độ dòng điện và dao động của thiết bị đo am pe hàng ngày. Nếu dao động của am pe kế lớn, mặc dù trong giới hạn định mức của máy bơm thì có thể có vật lạ làm kẹt máy bơm. Nếu lượng nước xả đột nhiên giảm xuống thì có thể đã có vật lạ làm tắc đường ống hút.
2. Kiểm tra thường xuyên
(1) Kiểm tra hàng tháng.
Đo độ cách điện. Giá trị này phải lớn hơn 1mê ga ôm. Nếu điện trở bắt đầu giảm nhanh mặc dù chỉ số lúc đầu là trên 1 mê ga ôm, điều này có thể báo hiệu sự cố và cần phải sửa chữa ngay.
(2) Kiểm tra hàng năm
Tuổi thọ của vòng đệm cơ khí có thể kéo dài bằng việc thay dầu trong khoang đệm kín cơ khí mỗi năm một lần. Nước bị lẫn với dầu hoặc miếng vải thử dầu bẩn là biểu hiện của vòng đệm kín cơ khí bị hỏng cần phải thay thế. Khi thay dầu, đặt máy bơm nằm trên phía cạnh của nó với nút đổ dầu ở phía trên như
Đối với động cơ trên 5.5 kW, đổ đầy dầu tuốc bin số 32(ISO VG-32) cho đến khi nó chảy tràn. Đối với động cơ nhỏ hơn 3.7kW đổ dầu với số lượng được chỉ định trong Bảng 1.
(3) Kiểm tra với chu kỳ 3 đến 5 năm.
Thực hiện công việc đại tu máy bơm. Chu kỳ này sẽ ngăn ngừa khả năng xảy ra sự cố trong tương lai. Các chi tiết cần phải thay thế Thay thế các chi tiết phù hợp khi xuất hiện các tình trạng sau đây
4.Đề phòng khi vận hành bị gián đoạn
(1) Nếu vận hành bị gián đoạn trong thời gian dài mà
bơm chìm trong nước, thì thỉnh thoảng phải đo độ
cách điện của động cơ. Nếu độ cách điện là bình
thường thì vận hành máy bơm để tránh bị rỉ ở các
bộ phận quay.
1.Kiểm tra hàng ngày
(1) Kiểm tra cường độ dòng điện và dao động của thiết bị đo am pe hàng ngày. Nếu dao động của am pe kế lớn, mặc dù trong giới hạn định mức của máy bơm thì có thể có vật lạ làm kẹt máy bơm. Nếu lượng nước xả đột nhiên giảm xuống thì có thể đã có vật lạ làm tắc đường ống hút.
2. Kiểm tra thường xuyên
(1) Kiểm tra hàng tháng.
Đo độ cách điện. Giá trị này phải lớn hơn 1mê ga ôm. Nếu điện trở bắt đầu giảm nhanh mặc dù chỉ số lúc đầu là trên 1 mê ga ôm, điều này có thể báo hiệu sự cố và cần phải sửa chữa ngay.
(2) Kiểm tra hàng năm
Tuổi thọ của vòng đệm cơ khí có thể kéo dài bằng việc thay dầu trong khoang đệm kín cơ khí mỗi năm một lần. Nước bị lẫn với dầu hoặc miếng vải thử dầu bẩn là biểu hiện của vòng đệm kín cơ khí bị hỏng cần phải thay thế. Khi thay dầu, đặt máy bơm nằm trên phía cạnh của nó với nút đổ dầu ở phía trên như
Đối với động cơ trên 5.5 kW, đổ đầy dầu tuốc bin số 32(ISO VG-32) cho đến khi nó chảy tràn. Đối với động cơ nhỏ hơn 3.7kW đổ dầu với số lượng được chỉ định trong Bảng 1.
(3) Kiểm tra với chu kỳ 3 đến 5 năm.
Thực hiện công việc đại tu máy bơm. Chu kỳ này sẽ ngăn ngừa khả năng xảy ra sự cố trong tương lai. Các chi tiết cần phải thay thế Thay thế các chi tiết phù hợp khi xuất hiện các tình trạng sau đây
4.Đề phòng khi vận hành bị gián đoạn
(1) Nếu vận hành bị gián đoạn trong thời gian dài mà
bơm chìm trong nước, thì thỉnh thoảng phải đo độ
cách điện của động cơ. Nếu độ cách điện là bình
thường thì vận hành máy bơm để tránh bị rỉ ở các
bộ phận quay.
IV. Xử lý sự cố
Sự cố
|
Nguyên nhân
|
Biện pháp giải quyết
|
Không khởi động được
Chạy nhưng dừng ngay lập tức |
(1) Mất điện
(2) Có sự khác biệt lớn giữa nguồn điện và điện áp. (3) Sụt điện áp đáng kể. (4) Đấu sai pha của động cơ (5) Đấu nối mạch điện sai (6) Nối sai mạch điều khiển (7) Nổ cầu chì (8) Công tắc từ sai (9) Mực nước không ở mức phao chỉ định (10) Phao không ở mực nước phù hợp (11) Phao không hoạt động (12) Áp tô mát ngắn mạch hoạt động (13) Có vật lạ làm tắc bơm (14) Cháy động cơ (15) Ổ trục động cơ hỏng |
(1)~(3) Liên hệ với
công ty điện lực và
đề ra giải pháp (4) Kiểm tra điểm đấu và công tắc từ (5) Kiểm tra mạch điện (6) Đấu lại dây cho đúng (7) Kiểm tra và thay đúng loại cầu chì (8) Thay đúng loại công tắc từ (9) Nâng cao mực nước (10) Di chuyển phao tới mức nước khởi động thích hợp (11) Sửa chữa hoặc thay thế (12) Sửa đổi vị trí ngắn mạch (13) Làm sạch rác bẩn,vật lạ (14) Sửa chữa hoặc thay thế (15) Sửa chữa hoặc thay thế |
Vận hành nhưng máy bơm
dừng
sau một thời gian chạy |
(1) Việc vận hành khô
kéo dài làm
cho thiết bị bảo vệ động cơ hoạt động và làm dừng máy bơm (2) Nhiệt độ nước cao làm thiết bị bảo vệ động cơ hoạt động và làm dừng máy bơm |
(1) Nâng cao mực nước
dừng bơm
(2) Làm giảm nhiệt độ nước |
Máy bơm không chạy
Lưu lượng nước không đạt |
(1) Đảo ngược chiều
quay
(2) Sụt điện áp đáng kể (3) Vận hành máy bơm 60Hz ở tần số 50Hz (4) Cột áp xả cao (5) Tổn thất trên đường ống lớn (6) Mực nước vận hành thấp gây nên tình trạng hút khí vào (7) Rò rỉ đường ống xả (8) Tắc đường ống xả (9) Có rác trong ống hút (10) Có rác làm tắc máy bơm (11) Mòn cánh bơm |
(1) Chỉnh đúng chiểu
quay (xem mục 2,
(3) phần Vận hành) (2) Liên hệ với công ty điện lực và đề ra giải pháp (3) Kiểm tra nhãn mác bơm (4) Tính toán lại và điều chỉnh (5) Tính toán lại và điều chỉnh (6) Nâng cao mực nước hoặc hạ cốt máy bơm (7) Kiểm tra, sửa chữa (8) Lấy rác ra (9) Lấy rác ra (10) Tháo bơm và lấy rác ra (11) Thay cánh bơm |
Quá dòng
|
(1) Dòng điện và điện
áp mất cân
bằng (2) Sụt điện áp đáng kể (3) Đấu sai pha của động cơ (4) Vận hành bơm 50Hz ở tần số 60Hz (5) Ngược chiều quay (6) Cột áp thấp. Vượt quá lưu lượng nước (7) Có rác làm tắc bơm (8) Ổ trục động cơ bị mòn hoặc bị hỏng |
(1) Liên hệ với công ty
điện lực và đề ra
giải pháp (2) Liên hệ với công ty điện lực và đề ra giải pháp (3) Kiểm tra điểm đấu và công tắc từ (4) Kiểm tra nhãn mác máy bơm (5) Chỉnh đúng chiều quay (xem mục 2(3) phần Vận hành) (6) Thay bơm có cột áp thấp hơn (7) Tháo bơm và lấy rác ra (8) Thay ổ trục |
Bơm bị rung, vượt quá
độ ồn cho
phép |
(1) Ngược chiều quay
(2) Bơm bị tắc (3) Đường ống có tiếng dội (4) Van chặn bị đóng quá chặt |
(1) Chỉnh lại chiều
quay
(2) Tháo bơm và lấy rác ra (3) Cải tạo đường ống (4) Mở van chặn |
V.Tháo bơm và lắp ráp:
1. Tháo bơm
Khi tháo bơm hãy chuẩn bị một tấm bìa các tông hoặc gỗ dán để đặt các chi tiết khác nhau lên đó. Không chồng các chi tiết lên nhau. Chúng phải được sắp xếp ngăn nắp thành hàng. Khi vòng chữ O và gioăng không dùng lại được nữa sau khi tháo ra thì phải có sẵn các gioăng thay thế.
Tháo bơm theo trật tự, tham khảo bản vẽ mặt cắt. Cần phải chắc chắn là đã ngắt điện trước khi bắt đầu tháo bơm.
(1) Tháo bu lông vỏ bơm (120-3), nâng động cơ lên (800) và tháo vỏ máy bơm ra.
(2) Tháo bu lông đầu trục (125) và cánh bơm (021).
(3) Tháo nút đổ dầu (193) và tháo hết dầu ra.
(4) Tháo bu lông vỏ trung gian (120-4) và vỏ trung gian (005). (Hãy nhớ là bất cứ loại dầu nhờn nào còn lại trong khoang vòng đệm cơ khí sẽ chảy ra ngoài)
(5) Tháo nhẹ nhàng vòng đệm cơ khí (111), cẩn thận không để xước mặt trượt của trục động cơ.
2. Lắp ráp
Lắp lại máy bơm theo trình tự ngược lại với tháo bơm. Hãy chú ý các điểm sau đây:
(1) Khi lắp lại bơm quay cánh bơm bằng tay và kiểm tra xem nó có quay trơn tru không. Nếu nó quay không trơn thì thực hiện lại các bước 3) đến 5).
(2) Sau khi hoàn thành bước 1) của việc lắp lại bơm, quay cánh bơm bằng tay từ phía miệng hút và kiểm tra để nó có thể quay trơn tru và không chạm vào nắp hút trước khi vận hành máy bơm. Hãy mua gioăng tròn, gioăng và các chi tiết khác từ cửa hàng bán bơm. Bảng kích thước được ghi rõ ở phần “Bảo dưỡng”.
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI QUANG MINH
Trụ sở Hà Nội
Địa chỉ: Số 12 - Ngõ 45 - Nguyên Hồng - Đống Đa - Hà Nội - Việt Nam
Tel: 04 37737566 / 37737567 Fax: 04 37737565
sales: Bùi Văn Công Tel: 09.19.59.69.85; Hoặc: 09.15.89.22.33
Gmail: bvccvb69@gmail.com
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Số 40 - Giải phóng - Phường 4 - Quận Tân Bình - Tp Hồ Chí Minh - Việt Nam
Tel: 08 62924286 Fax: 08 62924203
sales: Bùi Văn Công Tel: 09.19.59.69.85; Hoặc: 09.15.89.22.33
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét